Căn Cứ Tính Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì

Căn Cứ Tính Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Ảnh minh họa)

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Ảnh minh họa)

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

Làm thế nào để tính thuế tiêu thụ đặc biệt?

Để biết cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất của thuế tiêu thụ đặc biệt, bạn hãy xem bài viết xem thêm dưới đây.

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?

Theo quy định thuộc Luật Tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi vào năm 2014, pháp luật quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa

– Thuốc lá, các chế phẩm được làm từ cây thuốc lá dùng để hút, ngậm, ngửi, nhai.

– Ô tô từ 24 chỗ trở xuống vừa chở hàng, vừa chở khách có hai hàng ghế trở lên và có vách ngăn giữa hàng hóa và khoang hành khách.

– Xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích từ 125cm3 trở lên.

– Hàng mã, vàng mã không bao gồm dụng cụ dạy học, đồ chơi dành cho trẻ em.

Lưu ý: những loại hàng hóa chịu thuế thu nhập đặc biệt là các sản phẩm đã hoàn chỉnh công đoạn lắp đặt, không bao gồm các loại linh kiện.

Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 5, Điều 6, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2016. Theo đó, công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định:

Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Như vậy, để tính thuế tiêu thụ đặc biệt, việc đầu tiên cần xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính dựa trên quy định tại Điều 6, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 áp dụng với từng loại hàng hóa như sau:

Trên đây là bài viết về thuế tiêu thụ đặc biệt mà iHOADON gửi đến bạn đọc. Hy vọng rằng, với những nội dung này, đã mang đến thông tin bổ ích, giúp bạn có thể hiểu cách áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt trên các mặt hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY

✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Dương 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Luật thuế tiêu thu đặc biệt và các văn bản hướng dẫn mới nhất

Luật thuế tiêu thu đặc biệt và các văn bản hướng dẫn mới nhất bao gồm:

Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về thuế tiêu thụ đặc biệt, bạn có thể tìm hiểu những thông tin tổng quan cần biết về thuế trước trong bài viết dưới đây.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa xỉ do các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và tiêu thụ ở Việt Nam.

Thu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm mục đích điều tiết sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập người tiêu dùng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Tính gián thu của thuế tiêu thụ đặc biệt là do các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng hoá đó nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng vì thuế được cộng vào giá bán. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (hay còn được gọi tắt là thuế ttđb) là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ điều tiết lượng sản xuất hàng hóa mà còn điều tiết mạnh mẽ đến thu nhập của người tiêu dùng. Từ đó góp phần nâng cao Ngân sách Nhà nước, tăng cường hoạt động quản lý sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Người thực hiện đóng thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.

Lưu ý: Bạn có thể tìm hiểu thêm về thuế gián thu trong bài viết dưới đây.

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những loại thuế thuộc hệ thống thuế Việt Nam đánh vào hàng hóa sản xuất và tiêu dùng. Vậy cụ thể thì thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng của thuế tiêu thụ đặc biệt là ai? Tất cả những thắc mắc sẽ được MISA MeInvoice giải đáp trong nội dung bài viết sau đây.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.

Thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu được tính thế nào?

Để biết cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu cùng các thông tin liên quan, bạn hãy xem bài viết xem thêm dưới đây.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định?

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định?

Các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và Khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:

- Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) thì đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.