x Các doanh nghiệp, nhà đầu tư Trong và Ngoài nước muốn đầu tư kinh doanh, sản xuất vào khu phi thuế quan nhưng chưa nắm rõ khu vực phi thuế quan là gì? Ai được phép đầu tư vào đây? x Bạn muốn biết khu phi thuế quan có chịu thuế không và Việt Nam hiện nay có những khu phi thuế nào, ở các tỉnh thành nào? x Bạn thắc mắc khu phi thuế quan có vai trò gì, khác gì so với khu chế xuất?
x Các doanh nghiệp, nhà đầu tư Trong và Ngoài nước muốn đầu tư kinh doanh, sản xuất vào khu phi thuế quan nhưng chưa nắm rõ khu vực phi thuế quan là gì? Ai được phép đầu tư vào đây? x Bạn muốn biết khu phi thuế quan có chịu thuế không và Việt Nam hiện nay có những khu phi thuế nào, ở các tỉnh thành nào? x Bạn thắc mắc khu phi thuế quan có vai trò gì, khác gì so với khu chế xuất?
Mức thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên được quy định ở các mức khác nhau, cụ thể trong bảng sau:
Những đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm tất cả các loại tài nguyên thuộc lãnh thổ Quốc gia (tài nguyên ở đất liền, hải đảo, tài nguyên từ lãnh hải, khu vực tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa) được quy định rõ tại nội dung thuộc Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2014/TT-BTC bao gồm:
Đối tượng thực hiện nộp thuế tài nguyên bao gồm các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên đến từ thiên nhiên là đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên được quy định rõ qua các trường hợp dưới đây:
Thuế giá trị gia tăng hay còn gọi là VAT (Value-Added Tax) là một dạng thuế thương vụ và là một loại thuế gián thu được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Và được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người tiêu dùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sẽ phải chịu mức thuế theo quy định từng loại hàng hóa khác nhau, có thể là 0%, 5%, 10% hoặc được miễn thuế.
Tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Ngoại trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật số 13/2008/QH12 được ban hành năm 2018 về Luật thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đang được áp dụng hiện nay là: 0%, 5%, 10% và miễn thuế.
Miễn thuế - Không kê khai thuế: Những đối tượng hàng hóa, dịch vụ sau đây thuộc nhóm đối không chịu thuế.Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác.Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh.
(Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Mức thuế 0%: được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, trừ các trường hợp sau:
(Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Mức thuế 5%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế không nằm trong các danh mục hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai tính nộp; danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%; danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%.
Theo các quy định trên, sản phẩm điện tử Apple do Vender bán ra sẽ áp dụng mức thuế suất là 10% .
Những đặc điểm nổi bật của thuế tài nguyên bao gồm những đặc điểm sau đây:
Doanh nghiệp khai thác được thành lập và quản lý dựa trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh chính là người nộp thuế.
Trong trường hợp bên khai thác tài nguyên bao gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài thì trách nhiệm nộp thuế tài nguyên sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận được xác định cụ thể trong văn bản liên doanh của 2 bên.
Đối với hoạt động khai thác khoáng sản, người thực hiện nộp thuế tài nguyên là cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép được khai thác khoáng sản.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được phép hợp tác với cá nhân, tổ chức khác và có quy định riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp thuế tài nguyên sẽ dựa vào văn bản thỏa thuận của hai bên cùng hợp tác.
Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản sau đó lại bàn giao cho một đơn vị khai thác khác thì đối tượng nộp thuế là mỗi đơn vị thực hiện khai thác khoáng sản.
Hiện nay, thuế tài nguyên chưa được ban hành văn bản nào thống nhất về khái niệm cụ thể. Tuy nhiên, từ những ý định tìm kiếm kết hợp với bản chất của thuế, chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đối tượng cần đóng thuế tài nguyên là các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuế tài nguyên mang đặc trưng của thuế gián thu chính là sự điều tiết về hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Phi thuế quan là gì? Phi thuế quan là những chính sách riêng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Khu phi thuế quan là gì? Là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào đảm bảo điều kiện kiểm soát của Cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
Như thông tin trên đã được Proship chia sẻ thì bạn đã biết khu vực phi thuế quan là gì. Tiếp theo, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại, những khu phi thuế quan được thành lập ở nhiều tỉnh thành cả nước. Danh sách những khu phi thuế quan ở Việt Nam:
Hiện nay pháp luật không có định nghĩa như thế nào là thuế suất thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên có thể căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì có thể hiểu rằng thuế suất thuế xuất nhập khẩu là mức thuế áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ khi chúng được giao thương qua biên giới quốc gia.
Thuế này có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh luồng thương mại và đảm bảo nguồn thu nhập cho quốc gia
Thuế suất thuế xuất nhập khẩu là gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì khi ban hành biểu thuế thuế suất, thuế xuất nhập khẩu thì cần đảm bảo nguyên tắc như sau:
- Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
- Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Bên cạnh đó, thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất được quy định tại Điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
- Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
+ Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
+ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
+ Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
- Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
- Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Tìm hiểu: Thế nào là thuế trực thu? Thế nào là thuế gián thu? Phân biệt thuế trực thu và gián thu. Các loại thuế trực thu & các loại thuế gián thu gồm những gì?
Thuế trực thu là loại thuế được áp dụng trực tiếp trên thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế.
Ở Việt Nam có 2 loại thuế trực thu phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNCN là loại thuế áp dụng cho thu nhập mà cá nhân thu được từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội ban hành ngày 21/11/2007, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các loại thu nhập sau đây:
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế áp dụng cho phần thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thu được từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất và các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và bổ sung điều lệ vào năm 2014, thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
Thuế gián thu là loại thuế không áp dụng trực tiếp vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà được tính một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Ở Việt Nam các loại thuế gián thu phổ biến gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên.
➧ Thuế nhập khẩu là thuế của một đất nước đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài được nhập khẩu vào nước đó trong khâu nhập khẩu nhằm bảo hộ thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nước và bổ sung các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
➧ Thuế xuất khẩu là khoản thuế được áp dụng trên giá trị hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan.
Thuế suất hàng nhập khẩu được quy định trong từng nhóm mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng hóa chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm mặt hàng chịu thuế Nghị định số 26/2023/NĐ-CP.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm điều tiết quá trình sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội.
Mục đích chính là làm tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước và củng cố quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Các mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tiêu thụ đặc biệt 2018 bao gồm:
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế được tính khi người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm có ảnh hưởng đến môi trường như: xăng, dầu, than đá, các dung dịch khử trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các loại thuốc bảo quản lâm sản…
Thuế tài nguyên là loại thuế mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên cần phải đăng ký nghĩa vụ khai thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên. Trong đó, các loại tài nguyên khi khai thác cần thực hiện đóng thuế tài nguyên bao gồm: