, bạn cần biết về định nghĩa và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước.
, bạn cần biết về định nghĩa và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước.
Theo Điều 94 Hiến pháp 2013, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội, Chủ tịch nước.
Cơ cấu của Chính phủ quy định tại Điều 95 Hiến pháp gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Cơ cấu, số lượng thành viên của Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và các nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực mà mình được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Các đơn vị cơ sở này được tổ chức và hoạt động dưới sự giám sát của cơ quan hành chính Nhà nước. Tuy không phải là cơ quan hành chính Nhà nước nhưng lại thuộc hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước.
Các đơn vị cơ sở thuộc bộ máy hành chính Nhà nước hợp thành có 02 loại:
- Đơn vị cơ sở hành chính sự nghiệp như: bệnh viện, trường học, học viện… Đây là những đơn vị có tài sản riêng, đội ngũ cán bộ công nhân riêng. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn riêng và hoạt động bằng nguồn ngân sách của Nhà nước.
- Đơn vị cơ sở kinh doanh như: tổng công ty, công ty, liên hiệp xí nghiệp, xí nghiệp, lâm trường… hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất.
Trên đây là thông tin về: Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm những đơn vị nào? Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 190 để được hỗ trợ.
Trong các văn bản pháp luật hiện nay thì chưa có định nghĩa cụ thể cho tư pháp là gì, tuy nhiên, để hiểu được tư pháp là gì thì có thể tham khảo các nội dung sau:
Theo từ điển luật học thì tư pháp được định nghĩa như sau:
- Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của nhà nước Việt Nam, tư pháp chỉ công việc tổ chức giữ gìn, bảo vệ pháp luật.
- Tư pháp còn là từ chung chỉ các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử hoặc tên cơ quan làm các nhiệm vụ về hành chính tư pháp. Ví dụ: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp...
Ngoài ra, tư pháp còn có thể hiểu theo 02 nghĩa rộng và hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Tư pháp là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử các vụ án theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Theo nghĩa hẹp: Tư pháp là hoạt động xét xử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Tư pháp là gì? Cơ quan tư pháp ở Việt Nam gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Tư pháp là một trong ba quyền lực nhà nước, cùng với lập pháp và hành pháp. Tư pháp có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vai trò của tư pháp được thể hiện cụ thể như sau:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức: Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức khi bị xâm hại. Tư pháp góp phần đảm bảo cho mọi người dân được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được sống trong một xã hội công bằng, công lý.
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa: Tư pháp góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án, nhằm đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Đảm bảo công bằng, công lý, trật tự kỷ cương xã hội: Tư pháp góp phần đảm bảo công bằng, công lý, trật tự kỷ cương xã hội bằng việc giải quyết các vụ án một cách công tâm, khách quan, đúng pháp luật. Tư pháp góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Điều 114 Hiếp pháp nêu rõ, Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân (HĐND) và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND.
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm Chính phủ và UBND các cấp (Ảnh minh họa)
Căn cứ theo Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định như sau:
Đồng thời tại Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định như sau:
Theo đó, cơ quan tư pháp của Việt Nam gồm có:
- Tòa án nhân dân các cấp thực hiện quyền tư pháp;
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện giám sát hoạt động tư pháp.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính Nhà nước được chia thành cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.